Hợp đồng dân sự có thể được chấm dứt trong nhiều tình huống khác nhau, tuân theo các quy định và điều khoản đã được thỏa thuận giữa các bên. Quyết định chấm dứt hợp đồng có thể có sự ảnh hưởng lớn đến quyền và trách nhiệm của mỗi bên và có thể tạo ra những hậu quả pháp lý. Hãy cùng điểm qua một số trường hợp phổ biến mà hợp đồng dân sự có thể bị chấm dứt theo quy định.
>>> Xem thêm: Không phải ai cũng biết cách đọc thông tin trên sổ đỏ chính xác 100%
1. Hợp đồng dân sự đã được hoàn thành
Đây là trường hợp mà các bên đã thực hiện xong tất cả quyền, nghĩa vụ của các bên theo thoả thuận trong hợp đồng.
Ví dụ về việc chấm dứt hợp đồng trong trường hợp công việc đã được uỷ quyền. Theo điểm c khoản 3 Điều 140 Bộ luật Dân sự, khi các bên ký hợp đồng uỷ quyền về việc bên A uỷ quyền cho bên B nhận bằng tốt nghiệp cho bên A. Sau khi bên A đã nhận được bằng tốt nghiệp thì được coi như công việc được uỷ quyền đã chấm dứt. Trong trường hợp này, đại diện theo uỷ quyền sẽ chấm dứt.
>>> Xem thêm: Dịch vụ làm sổ đỏ nhận thừa kế nhà đất mới nhất 2023
2. Hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận
Định nghĩa hợp đồng được nêu tại Điều 385 Bộ luật Dân sự. Theo đó, về bản chất, hợp đồng là sự thoả thuận của các bên về những việc như: Xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Do đó, nếu các bên thoả thuận hợp đồng chấm dứt khi nào thì sẽ thực hiện theo thoả thuận đó.
Ví dụ: Bên A và bên B ký hợp đồng thuê nhà. Hai bên thoả thuận, hợp đồng thuê nhà này sẽ chấm dứt khi bên B không thanh toán tiền nhà cho bên A trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cuối cùng của hạn thanh toán tiền nhà trong tháng đó. Bởi vậy, nếu bên B vi phạm thoả thuận này thì hợp đồng thuê nhà đó sẽ chấm dứt trong trường hợp này.
3. Hợp đồng phải do chính các bên thực hiện nhưng cá nhân thì chết, pháp nhân thì chấm dứt tồn tại
Trường hợp này thường xảy ra khi một trong các bên phải chính tay hoàn thành công việc mà không thể do người khác thực hiện.
Ví dụ: Hợp đồng quảng cáo của nhãn hàng A với diễn viên B. Tuy nhiên, khi B chưa kịp thực hiện hợp đồng quảng cáo này thì đã chết. Khi đó, hợp đồng quảng cáo giữa A và B sẽ chấm dứt.
>>> Tìm hiểu thêm: Công chứng di chúc tại nhà được thực hiện như thế nào?
4. Huỷ bỏ hợp đồng
Theo quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự, huỷ bỏ hợp đồng là việc một trong hai bên thực hiện chấm dứt hợp đồng theo thoả thuận là trong trường hợp bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện để huỷ bỏ hoặc bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng…
Ví dụ: Ông A và ông B ký hợp đồng đặt cọc trong thời gian 30 ngày để thực hiện việc mua bán ngôi nhà thuộc sở hữu của ông A. Tuy nhiên, khi chưa hết thời hạn 30 ngày này, ông A đã ký bán căn nhà kia cho ông C. Trong trường hợp này, ông A đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng đặt cọc với ông B. Do đó, ông B có quyền yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường trong trường hợp này.
>>> Xem thêm: Tìm đối tác hợp tác sản xuất (không cần vốn)
5. Đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự
Tương tự như huỷ bỏ hợp đồng. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng xảy ra khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thoả thuận trong hợp đồng đó. Bên không vi phạm có quyền tự mình yêu cầu chấm dứt hợp đồng và có thể phải thực hiện việc báo trước theo quy định.
Ví dụ: Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được nêu tại Điều 35 Bộ luật Lao động. Theo đó, người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp người sử dụng lao động không trả đủ lương hoặc trả nhưng không đúng thời hạn đã thoả thuận… và người lao động phải báo trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với thời gian như sau:
- Ít nhất 45 ngày: Người lao động và người sử dụng lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn
- Ít nhất 30 ngày: Hai bên ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc: Hai bên ký hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng…
6. Đối tượng của hợp đồng không còn nên không thực hiện được
Một trong những nội dung cơ bản của hợp đồng là đối tượng của hợp đồng. Đây là chủ thể để các bên trong hợp đồng tác động đến nhằm thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Do đó, khi đối tượng của hợp đồng không còn đồng nghĩa hợp đồng đó sẽ không thực hiện được.
Ví dụ: Ông bà A ký hợp đồng tặng cho chiếc ô tô con thuộc sở hữu của mình cho con trai là ông B. Tuy nhiên, sau khi ký hợp đồng, ông bà B đã bị tai nạn xe và chiếc xe ô tô đã bị hỏng hóc đến độ không thể sử dụng được nữa. Trong trường hợp này, đối tượng của hợp đồng tặng cho đã không còn. Do đó, hợp đồng tặng cho này sẽ bị chấm dứt.
>>> Xem thêm: Quy trình đăng ký làm sổ đỏ online được thực hiện thế nào?
7. Hợp đồng chấm dứt do hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Các hoàn cảnh được cho là có thay đổi cơ bản nêu tại khoản 1 Điều 420 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm hoàn cảnh có đủ các điều kiện:
a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
Theo đó, nếu hoàn cảnh thay đổi cơ bản vì đáp ứng các điều kiện ở trên, các bên không thể thoả thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong thời hạn hợp lý thì có thể yêu cầu Toà án chấm dứt hợp đồng tại thời điểm xác định.
Ví dụ: Bên A và bên B ký hợp đồng mua bán lúa gạo do bên B trồng sau khi bên B thu hoạch. Tuy nhiên, mùa vụ đó, địa phương của bên B có thiên tai xảy ra mà các bên không lường trước được vụ việc này, số lượng hàng hoá mà bên B thu hoạch không đáp ứng tiêu chuẩn do các bên thoả thuận.
Do đó, bên A đã yêu cầu Toà án chấm dứt hợp đồng với bên B vì hoàn cảnh cơ bản xảy ra.
>>> Xem thêm: 05 trường hợp được công chứng ngoài trụ sở
Trên đây là bài viết giải đáp về “Các trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự theo quy định”. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
XEM THÊM TỪ KHÓA:
>>> Bảng báo giá dịch thuật công chứng mới nhất hiện nay
>>> Di chúc miệng có bắt buộc phải công chứng, chứng thực?
>>> 3 điều cần lưu ý về công chứng hợp đồng nhà đất
>>> Cộng tác viên là gì? Tìm việc cộng tác viên ở đâu uy tín?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch