Cuộc sống hằng ngày thường xảy ra nhiều trường hợp xung đột, thậm chí là xung đột vũ lực. Trong số đó, không ít trường hợp gây thương tích và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người. Vậy, người bị thương có quyền đòi bồi thường thiệt hại không?

1. Người bị tấn công có quyền đòi bồi thường thiệt hại không?

Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ rằng: “Người nào vi phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, phẩm hạnh, uy tín, tài sản, quyền, hoặc lợi ích hợp pháp khác của người khác và gây thiệt hại, thì phải bồi thường, trừ trường hợp có quy định khác trong Bộ luật này hoặc các luật liên quan”.

Dựa trên quy định này, rõ ràng rằng trong trường hợp người khác bị tấn công và chịu thiệt hại về tính mạng hoặc sức khỏe, người thực hiện hành vi tấn công phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ khi có quy định khác.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật nhanh chóng, uy tín khu vực Hà Nội mà bạn cần biết.

Vì vậy, khi một người bị tấn công về mặt vật lý và gây ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí đe dọa tính mạng, người bị tấn công hoàn toàn có quyền đòi bồi thường thiệt hại dựa trên thực tế thiệt hại mà họ đã phải trải qua.

1. Người bị tấn công có quyền đòi bồi thường thiệt hại không?

Tuy nhiên, trong Điều 584 Bộ luật Dân sự này, cũng quy định một số trường hợp mà, mặc dù có xảy ra thiệt hại, người tấn công có thể không phải bồi thường. Cụ thể, người gây ra thiệt hại sẽ không phải bồi thường trong các trường hợp sau đây:

  • Thiệt hại do sự kiện bất khả kháng: Đây là các sự kiện xảy ra khách quan, không thể dự đoán và không thể khắc phục bằng bất kỳ biện pháp hoặc khả năng nào.
  • Thiệt hại hoàn toàn do lỗi của người bị tấn công (bên bị thiệt hại).

Lưu ý: Quy định này không áp dụng trong trường hợp có thoả thuận khác hoặc có quy định khác trong Luật.

2. Số tiền bồi thường thiệt hại do bị đánh là bao nhiêu?

Khi bị tấn công, thiệt hại thường liên quan đến sức khỏe và có thể được xác định theo Điều 590 của Bộ luật Dân sự năm 2015, bao gồm:

2. Số tiền bồi thường thiệt hại do bị đánh là bao nhiêu?
  • Chi phí hợp lý cho việc điều trị, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị giảm sút hoặc mất do hậu quả của việc bị đánh, bao gồm chi phí thuê phương tiện, phòng chăm sóc, truyền máu, vật lý trị liệu, chụp X-quang và các dịch vụ y tế khác theo đề nghị của bác sĩ.
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút, bao gồm tiền công, tiền lương, phụ cấp, và các khoản hỗ trợ khác. Trong trường hợp thu nhập này không ổn định hoặc không thể xác định cụ thể, sẽ tính thiệt hại theo mức thu nhập trung bình của người lao động tương tự.
  • Chi phí hợp lý và thu nhập của người chăm sóc người bị đánh trong thời gian điều trị, bao gồm tiền vé xe, chi phí di chuyển, và tiền thuê nhà cho việc chăm sóc người bị đánh trong viện hoặc tại nhà (theo thực tế).
  • Các thiệt hại khác.
  • Thiệt hại về tinh thần mà người bị đánh phải chịu, ví dụ như sau khi bị đánh, người bị thương có thể bị biến dạng khuôn mặt hoặc cơ thể, gây tự ti. Hoặc sau khi bị đánh, họ có thể bị gãy xương.

>>> Xem thêm: Pháp luật hiện hành có công nhận tính hợp pháp của di chúc miệng? Điều kiện để di chúc miệng có hiệu lực.

Ngoài thiệt hại thực tế do việc không thể làm việc, nuôi sống bản thân và gia đình, người bị đánh còn phải đối mặt với các vấn đề tinh thần như trầm cảm và mất tự tin do mất đi một phần cơ thể hoặc biến dạng vùng khuôn mặt.

Mức đền bù cho những thiệt hại này sẽ do các bên thoả thuận. Trong trường hợp không có sự thoả thuận, mức đền bù thường được tính dựa trên 50 lần mức lương cơ sở. Hiện tại, mức lương cơ sở thường được xác định theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP và hiện đang là 1,49 triệu đồng mỗi tháng.

Ngoài mức thiệt hại, các bên còn có thể thỏa thuận về hình thức và cách thức bồi thường:

  • Hình thức: Bao gồm tiền mặt, tài sản…
  • Phương thức: Bồi thường một lần hoặc trả trả trong nhiều lần, tổng cộng hoặc một phần…
Xem thêm:  Điều kiện để giáo viên nghỉ hưu trước tuổi và các quyền lợi được hưởng

3. Mức phạt đối với hành vi đánh người gây thương tích

Tuỳ thuộc vào mức độ của hành vi, người đánh người có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự:

  • Phạt hành chính: Theo điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng cho một trong những hành vi sau đây: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác một cách cố ý, nhưng không dẫn đến trách nhiệm hình sự.”

>>> Xem thêm: Hợp đồng cho thuê nhà: Thủ tục và phí công chứng hợp đồng cho thuê nhà theo quy định của pháp luật mới nhất.

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 của Bộ luật Hình sự năm 2015, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017:

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.

3. Mức phạt đối với hành vi đánh người gây thương tích

Do đó, nếu cố ý tấn công người khác, người vi phạm có thể đối mặt với án tù từ mức tù năm năm đến tù chung thân.

Xem thêm:  Danh sách văn phòng công chứng tại quận Đống Đa

Bài viết trên đã giải đáp thắc mắc Làm thế nào để đòi bồi thường thiệt hại khi bị đánh?. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM CÁC TỪ KHÓA:

>>> Làm thế nào để thực hiện thủ tục ủy quyền thừa kế?

>>> Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về dịch vụ sang tên sổ đỏ cho đất phi nông nghiệp? Chi phí sang tên có đắt đỏ hay không?

>>> Thế nào là sổ đỏ giả, sổ đỏ thật? Hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ giả bằng mắt thường đơn giản, nhanh chóng nhất.

>>> Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất có cần lập thành văn bản? Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất theo quy định pháp luật.

>>> Con nuôi có quyền hưởng di sản thừa kế không? Thủ tục công chứng thừa kế cho con nuôi mới nhất.

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *