Kết hôn là hành động của nam và nữ để xác lập quan hệ hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật. Trường hợp khi con đã đủ điều kiện để kết hôn nhưng cha mẹ lại ngăn cấm con kết hôn thì có hợp pháp không?
1. Cha mẹ có được ngăn cấm con kết hôn?
Theo quy định đã được nêu, quyết định đăng ký kết hôn là tự nguyện của cả nam và nữ. Điều quan trọng là việc này phải tuân theo các quy định và không vi phạm quy định nào được đề cập. Tuy còn những hạn chế nhất định, nhưng nếu việc kết hôn không xâm phạm những quy định đó, cả hai bên đều có quyền và tự do đăng ký kết hôn.
>>> Xem thêm: Tuyển cộng tác viên thu nhập không giới hạn tại Hà Nội – nhanh chóng nắm bắt cơ hội!
Chú ý rằng quá trình kết hôn phải được thực hiện thông qua đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, nếu không, quan hệ hôn nhân đó sẽ không được công nhận và không có giá trị pháp lý.
Việc cha mẹ không cho con cái kết hôn, tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đăng ký kết hôn của con, nhưng trong tình cảm gia đình, sự đồng ý của cha mẹ vẫn đóng một vai trò quan trọng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh xã hội Việt Nam, nơi mà truyền thống gia đình thường coi trọng tình cảm và lòng hiếu thảo.
2. Ngăn cấm con kết hôn, cha mẹ có bị phạt?
Nếu cha mẹ sử dụng các biện pháp như hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải, hoặc thông qua các thủ đoạn khác để cố ý ngăn cản con cái kết hôn, thì hành vi này sẽ bị xem là vi phạm pháp luật.
2.1. Xử phạt hành chính
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người nào cản trở người khác kết hôn sẽ bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng
2.2. Chịu trách nhiệm hình sự
Ngoài ra, nếu sau khi bị xử phạt hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm, cha mẹ có thể đối mặt với hình phạt nặng hơn như bị cảnh cáo, cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian từ 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm, theo quy định tại Điều 181 của Bộ luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi và bổ sung năm 2017.
>>> Xem thêm: Bạn đang cần tìm văn phòng công chứng làm việc thứ bảy chủ nhật uy tín, làm việc nhanh chóng nhất khu vực Hà Nội.
Tóm lại, hành vi ngăn cản hôn nhân tự nguyện và tiến bộ của con cái không chỉ ảnh hưởng đến sự đoàn kết trong gia đình mà còn là hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
3. Bị cấm kết hôn, con cái có được đăng kí kết hôn?
Bởi việc đăng ký kết hôn hoàn toàn do hai bên tự nguyện, được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Ngoài ra, Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định, cá nhân có quyền kết hôn khi đủ điều kiện.
Do đó, nếu bị ngăn cản kết hôn thì con cái có thể tự mình quyết định việc đăng ký.
Theo đó, hai người nam nữ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
Trường hợp đã từng kết hôn thì phải nộp thêm Quyết định ly hôn của Tòa án.
Lưu ý là: Khi đăng ký kết hôn, hai người phải cùng có mặt tại nơi cấp giấy mà không được ủy quyền cho người khác.
4. Thế nào là hôn nhân hợp pháp?
Hôn nhân là một quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng sau khi kết hôn, được chính sách pháp luật bảo vệ và tôn trọng. Để quan hệ hôn nhân được xem xét là hợp pháp, nam và nữ cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
- Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Ý chí: Kết hôn dựa hoàn toàn vào việc nam nữ phải tự nguyện quyết định;
- Nam nữ đăng ký kết hôn phải là người có năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn;
- Phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Nếu không đăng ký thì việc kết hôn sẽ không có giá trị pháp lý.
- Nếu vợ chồng đã ly hôn thì bắt buộc phải đăng ký kết hôn lại mới được coi là hôn nhân hợp pháp.
>>> Xem thêm: Bạn đang tìm các văn phòng công chứng quận Hoàng Mai làm việc nhanh chóng, giá cả hợp lí nhất?
Ngoài ra, với những người cùng giới tính thì Nhà nước không công nhận quan hệ hôn nhân này.
Trên đây là giải đáp vấn đề: Không cho con kết hôn cha mẹ có bị phạt không?
Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
XEM THÊM CÁC TỪ KHÓA:
>>> Từ 15/2/2024, độ xe thế nào để vẫn được đăng kiểm?
>>> Ủy quyền cho thuê nhà có cần phải công chứng? Địa điểm nhận công chứng ủy quyền tại Hà Nội
>>> Các loại thuế phí phải đóng khi thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu mới nhất 2024.
>>> 07 điều cần lưu ý khi thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất
>>> Thủ tục sang tên sổ đỏ có phức tạp, tốn kém hay không? Tham khảo dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói nhanh và uy tín tại Hà Nội.
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch