Tại ngoại là hình thức áp dụng với đối tượng đang có quyết định điều tra nhưng không bị tạm giam. Vậy, trường hợp nào được tại ngoại? Bị can cần nộp bao nhiêu tiền để bị can được tại ngoại? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

>>> Xem thêm: Công chứng thứ 7 chủ nhật giấy ủy quyền mua bán xe ô tô có mất phí ngoài giờ không?

1. Trường hợp nào thì được tại ngoại

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 không có quy định nào giải thích về thuật ngữ “tại ngoại” mà đây là thuật ngữ để chỉ các trường hợp bị can, bị cáo không bị giam giữ trong quá trình điều tra và xét xử.

Theo đó, tại khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định bị can, bị cáo trong các trường hợp sau sẽ không tạm giam mà được áp dụng một biện pháp khác:

– Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

– Người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng.

Bi can

Tuy nhiên, quy định nêu trên không áp dụng khi bị can, bị cáo thuộc các trường hợp sau:

– Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

– Tiếp tục phạm tội;

– Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

– Bị điều tra, xử lý về Tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

>>> Xem thêm: Dịch vụ sổ đỏ, làm bìa sổ đỏ trọn gói, chuyên nghiệp tại Hà Nội

2. Bị can cần nộp bao nhiêu tiền để được tại ngoại?

Theo đó, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:

– 30 triệu đồng: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

Xem thêm:  Người vợ có bị phạt khi mở trộm mật khẩu điện thoại của chồng?

– 100 triệu đồng: Đối với tội phạm nghiêm trọng;

– 200 triệu đồng: Đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

– 300 triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Bị can tại ngoại

Với các trường hợp sau đây, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới 1/2 mức nêu trên:

– Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng

– Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

>>> Tìm hiểu thêm: Công chứng di chúc tại nhà được thực hiện như thế nào?

3. Bị can, bị cáo đề nghị đặt tiền xin tại ngoại thế nào?

Cũng theo Thông tư liên tịch số 06/2018, tại Điều 6 quy định bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền đề nghị bằng văn bản với cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.

– Đơn đề nghị của bị can, bị cáo, được gửi qua cơ sở giam giữ hoặc gửi trực tiếp cho cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị của bị can, bị cáo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển đến cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.

– Đơn đề nghị của người thân thích, người đại diện của bị can, bị cáo được gửi trực tiếp đến cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.

>>> Xem thêm: Bí quyết lựa chọn đối tác kinh doanh hoàn hảo, đáng tin

Trên đây là bài viết giải đáp về “Bị can cần nộp bao nhiêu tiền để được tại ngoại?”. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Có cần công chứng giấy tờ ủy quyền cho thuê nhà không?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Di chúc miệng có bắt buộc phải công chứng, chứng thực?

>>> Hợp đồng thuê nhà có mất hiệu lực khi bên cho thuê mất không?

>>> Người không minh mẫn lập di chúc thế nào?

>>> Cộng tác viên nhập liệu phải làm những công việc gì?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *