Có nhiều lý do khác nhau dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm cả lý do khách quan, nguyên nhân từ phía người lao động, và từ phía người sử dụng lao động. Vậy trường hợp nào công ty phải thông báo chấm dứt HĐLĐ đến người lao động?

1. 08 trường hợp công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 45 của Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về việc thông báo chấm dứt HĐLĐ như sau:

Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

  1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông báo bằng văn bản cho người lao động về quyết định chấm dứt HĐLĐ khi hợp đồng lao động kết thúc theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
1. 08 trường hợp công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định này, người sử dụng lao động phải thực hiện việc thông báo chấm dứt HĐLĐ đối với người lao động trong các tình huống sau:

  • Hợp đồng lao động đã đến hạn.
  • Người lao động đã hoàn thành nhiệm vụ được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
  • Người lao động và người sử dụng lao động đã thống nhất chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
  • Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
  • Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp: thay đổi cơ cấu, công nghệ, hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
  • Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài đã hết hiệu lực.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng làm việc thứ bảy chủ nhật phục vụ nhanh chóng, uy tín, giá cả hợp lý nhất.

  • Người lao động thử việc không đạt yêu cầu như đã thỏa thuận trong nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.

2. Công ty thông báo chấm dứt hợp đồng lao động bằng hình thức nào?

Theo quy định tại Điều 45, Khoản 1 của Bộ luật Lao động năm 2019, công ty phải thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động bằng văn bản. Tuy nhiên, hiện tại, pháp luật không cụ thể quy định về mẫu thông báo chấm dứt HĐLĐ đối với người lao động, và việc này do phía công ty tự soạn thảo.

Xem thêm:  Sau khi ly hôn làm lại khai sinh cho con được không?

3. Không gửi giấy thông báo, người lao động sẽ bị phạt như thế nào?

Như đã nêu, trong một số trường hợp cụ thể, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt HĐLĐ cho người lao động. Nếu không thực hiện việc thông báo này bằng văn bản, người sử dụng lao động có thể phải chịu mức phạt hành chính theo quy định tại Điều 12, Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

>>> Xem thêm: Gợi ý cho bạn danh sách văn phòng công chứng quận Đống Đa uy tín, giàu kinh nghiệp nhất.

  • Cá nhân vi phạm: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt HĐLĐ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
  • Tổ chức vi phạm: Phạt tiền gấp đôi từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt HĐLĐ (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Do không thực hiện việc gửi văn bản thông báo chấm dứt HĐLĐ cho nhân viên, công ty có thể phải chịu mức phạt cao lên đến 6 triệu đồng, theo quy định tại Điều 49, Nghị định 12/2022. Thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này thuộc về Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Vì vậy, nếu không nhận được thông báo chấm dứt HĐLĐ, người lao động có quyền tố cáo hành vi vi phạm này đến Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương có trụ sở của công ty để xử lý theo quy định.

>>> Xem thêm: Khi đi công chứng văn bản thừa kế cho con nuôi cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì?
Trên đây là những thông tin đáng chú ý về việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. 

Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

Xem thêm:  Giám hộ đương nhiên có cần phải đăng ký không?

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM CÁC TỪ KHÓA:

>>> Pháp luật Việt Nam quy định về độ tuổi lao động là bao nhiêu?

>>> Dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói cho đất phi nông nghiệp mà bạn cần biết ngay bây giờ.

>>> Khi nào cần đi chứng thực chữ ký? Thủ tục chứng thực chữ ký cần chuẩn bị những giấy tờ, hồ sơ gì?

>>> Muốn làm thủ tục công chứng ngoài giờ hành chính nhanh chóng, đảm bảo lấy ngay ở đâu tại khu vực Hà Nội?

>>> Có được làm di chúc miệng không? Khi nào thì di chúc miệng được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *