Tình trạng người dân rời xa nơi thường trú để đến nơi khác sinh sống và làm việc là vô cùng phổ biến. Và khi thuê phòng ở thời gian dài bắt buộc phải đăng ký tạm trú. Thủ tục đăng ký tạm trú cho người thuê nhà là thủ tục tương đối đơn giản và phổ biến tuy nhiên nhiều người thắc mắc người thuê hay người cho thuê phải đi đăng ký? Cùng văn phòng Nguyễn Huệ tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

>>> Xem thêm: Dịch vụ công chứng lấy ngay tại Hà Nội, kể cả cuối tuần.

1. Người thuê hay cho thuê phải đi đăng ký?

Đăng ký tạm trú là thủ tục khai báo, điều chỉnh thông tin về cư trú của người dân.

Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Như vậy khi đi thuê nhà, người thuê là bên có nghĩa vụ khai báo, đăng ký tạm trú.

Riêng với trường hợp người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm khai báo tạm trú cho bên thuê nhà người nước ngoài theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.

Khi người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì cũng phải khai báo tạm trú theo quy định trên.

>>> Xem thêm: Địa chỉ văn phòng công chứng tại Hà Nội làm việc chủ nhật.

Người thuê hay cho thuê phải đi đăng ký?

2. Không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu?

Tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144 năm 2021 quy định, người không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú có thể bị phạt tiền từ 500.000 – 01 triệu đồng.

Theo đó, nếu người đi thuê nhà không thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm trú của mình thì có thể sẽ bị phạt hành chính với mức phạt lên đến 01 triệu đồng.

Với trường hợp cho người nước ngoài thuê nhà, nếu người cho thuê không khai báo tạm trú cho khách thuê là người nước ngoài thì sẽ bị phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 9 Nghị định 144.

Xem thêm:  Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền

Ngoài ra, một số vi phạm khác liên quan đến đăng ký tạm trú cũng bị phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 144:

–  Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký tạm trú;

– Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký tạm trú;

– Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra tạm trú, lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Cần chuẩn bị giấy tờ gì?

3.1. Đăng ký tạm trú cho công dân Việt Nam

Theo Điều 28 Luật Cư trú, hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

(Đối với người đăng ký là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản)

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

>>> Xem thêm: Lợi ích khi đến văn phòng công chứng tư nhân – công chứng miễn phí cả chủ nhật

3.2. Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài

Theo Thông tư 04/2015/TT-BCA, để đăng ký tạm trú cho người nước ngoài, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú cần chuẩn bị Phiếu khai báo cho người nước ngoài theo mẫu NA17.

Hiện nay, có 02 hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài:

– Khai báo qua mạng tại website của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh nơi đặt cơ sở lưu trú

– Khai báo trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn nơi có cơ sở lưu trú.

>>> Xem thêm: Công chứng nhà nước có mở cửa thứ 7 không?

Như vậy, trên đây là giải đáp cho thắc mắc: “Thuê nhà ở, ai là người phải đi đăng ký tạm trú?” Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

Xem thêm:  Không có tên trong hộ khẩu, con riêng có được quyền thừa kế?

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA TÌM KIẾM:

>>> Lưu ý khi sao y bản chính và công chứng mua bán bất động sản để không mất tiền oan!

>>> Hai bên ký kết Công chứng hợp đồng mua bán xe tại phòng công chứng đã được coi là chủ sở hữu chiếc xe chưa?

>>> Tính nhanh lệ phí trước bạ khi sang tên quyền sử dụng đất.

>>> Công chứng sơ yếu lý lịch ngay tại phòng công chứng – miễn phí ký chủ nhật.

>>> Thụ uỷ là gì? Thủ tục uỷ quyền hai nơi tiến hành thế nào?

>>> Những giấy tờ nào bắt buộc phải chứng thực khi sang tên nhà đất, ô tô?

>>> Công chứng mua bán qua ủy quyền có hợp pháp không? Cách phòng tránh tranh chấp phát sinh khi mua bán qua ủy quyền.

>>> Di chúc viết tay không có công chứng có hợp pháp không?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *