Nhằm đối mặt với khó khăn về tài chính, nhiều doanh nghiệp đã xem xét việc cắt giảm nhân sự cuối năm. Liệu người lao động có được bồi thường khi doanh nghiệp thực hiện biện pháp cắt giảm nhân sự hay không? Hãy đọc bài viết sau!

1. Doanh nghiệp có buộc phải bồi thường khi cắt giảm nhân sự cuối năm?

Có nhiều lý do đa dạng khiến doanh nghiệp quyết định cắt giảm nhân sự và chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên. Tuy nhiên, trách nhiệm bồi thường chỉ áp dụng khi doanh nghiệp thực hiện việc này một cách đơn phương và trái pháp luật. Do đó, nếu quá trình cắt giảm nhân sự không tuân thủ đúng quy định, người sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người lao động.

Dựa trên Điều 41 của Bộ luật Lao động năm 2019, trong trường hợp doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, doanh nghiệp sẽ phải tiếp nhận người lao động trở lại làm việc và thực hiện bồi thường cho họ.

1. Doanh nghiệp có buộc phải bồi thường khi cắt giảm nhân sự?

Số tiền bồi thường khi cắt giảm nhân sự cuối năm trái luật sẽ phụ thuộc vào việc người lao động có đồng ý trở lại làm việc hay không:

Nếu người lao động đồng ý trở lại làm việc:

  • Sẽ được trả tiền lương và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày không làm việc.
  • Nhận thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

>>> Xem thêm: Quy trình, thủ tục thực hiện công chứng giấy ủy quyền nghĩa vụ trả nợ như thế nào? Có các chi phí phát sinh không?

Nếu người lao động không muốn trở lại làm việc:

  • Sẽ được trả tiền lương và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày không làm việc.
  • Nhận thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Được hưởng trợ cấp thôi việc.

Khi doanh nghiệp không mong muốn tiếp tục hợp tác với người lao động và người lao động đồng ý:

Người lao động sẽ nhận được các khoản bồi thường sau:

  • Được trả tiền lương và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.
  • Nhận thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Được trả trợ cấp thôi việc.
  • Bồi thường ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thực hiện việc cắt giảm nhân sự đúng theo quy định của luật, thì chỉ có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các quyền lợi theo quy định của pháp luật cho người lao động. Điều này bao gồm thanh toán tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm, tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết, cùng các khoản tiền khác mà các bên đã thỏa thuận.

2. Nhân viên bị cắt giảm nhân sự cuối năm được thanh toán quyền lợi như thế nào?

Dù có cắt giảm nhân sự đúng theo quy định của luật hay trái luật, khi hợp đồng lao động chấm dứt, doanh nghiệp đều phải chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động, bao gồm:

Xem thêm:  Có thể lập di chúc với tài sản mà sẽ hình thành trong tương lai không?

>>> Xem thêm: Bạn đang tìm kiếm các văn phòng công chứng làm việc thứ bảy chủ nhật uy tín nhất ở khu vực Hà Nội?

Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Theo đó, người lao động bị cắt giảm sẽ được thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương, trợ cấp, tiền bồi thường,… trong thời hạn 14 ngày làm việc.

Thời hạn này có thể được gia hạn nhưng không được vượt quá 30 ngày nếu doanh nghiệp thuộc một trong bốn trường hợp sau:

2. Nhân viên bị cắt giảm nhân sự được thanh toán quyền lợi như thế nào?
  • Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
  • Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, hoặc gặp lý do kinh tế.
  • Doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm

3. Không bồi thường khi cắt giảm nhân sự, doanh nghiệp có bị phạt?

Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động. Trong trường hợp từ chối thanh toán tiền bồi thường cho người lao động bị cắt giảm, người sử dụng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Các mức phạt đối với người sử dụng lao động vi phạm được xác định dựa trên số lượng người lao động bị cắt giảm mà không được bồi thường. Cụ thể:

  • Vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: Mức phạt từ 01 – 02 triệu đồng.
  • Vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: Mức phạt từ 02 – 05 triệu đồng.
  • Vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: Mức phạt từ 05 – 10 triệu đồng.
  • Vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: Mức phạt từ 10 – 15 triệu đồng.
  • Vi phạm từ 301 người lao động trở lên: Mức phạt từ 15 – 20 triệu đồng.

Đồng thời, người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi cho người lao động, kèm theo một khoản tiền lãi được tính dựa trên lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất mà các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Xem thêm:  Hồ sơ và thủ tục giám định bệnh nghề nghiệp

>>> Xem thêm: Gợi ý cho bạn danh sách văn phòng công chứng quận Hoàn Kiếm uy tín, phục vụ nhanh chóng nhất.

Trên đây là các thông tin liên quan đến vấn đề bồi thường khi thực hiện quá trình cắt giảm nhân sự.

Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM CÁC TỪ KHÓA:

>>> Theo Luật 2023, khái niệm “đất ở không hình thành đơn vị ở” được định nghĩa như thế nào?

>>> Dịch vụ công chứng tại nhà cho người gặp khó khăn trong khả năng đi lại nhanh chóng, uy tín nhất.

>>> Hiểu thế nào là di chúc miệng? Quy định của pháp luật hiện hành 2023 về hiệu lực của di chúc miệng.

>>> Khi đi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì và chi phí như thế nào?

>>> Bạn đang cần tìm văn phòng công chứng ngoài giờ hành chính nhanh chóng, uy tín nhất? Tham khảo ngay.

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *