Hiện nay, nhu cầu sử dụng xe máy điện đang ngày một tăng lên. Vậy việc đi xe máy điện được quy định như thế nào? Bài viết này sẽ giải đáp vấn đề liên quan đến việc sử dụng bằng lái khi điều khiển xe máy điện, theo quy định của pháp luật hiện hành

1. Đi xe máy điện có cần bằng lái không?

Theo quy định của Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng đủ độ tuổi, sức khỏe, và sở hữu giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật nhanh chóng, uy tín khu vực Hà Nội mà bạn cần biết.

Về hạng giấy phép lái xe, Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ quy định như sau:

  • Giấy phép lái xe hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
  • Giấy phép lái xe hạng A2 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
  • Giấy phép lái xe hạng A3 được cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1, cũng như các xe tương tự.

Trong đó, theo điểm đ khoản 1 Điều 3 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, xe máy điện được định nghĩa là xe gắn máy được trang bị động cơ điện có công suất tối đa không vượt quá 04 kW, và vận tốc thiết kế không quá 50 km/h.

1. Đi xe máy điện có cần bằng lái không?

Dựa trên các quy định trên, luật lệ chỉ yêu cầu có bằng lái xe đối với các loại xe mô tô, xe máy sử dụng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên (đối với các dòng xe máy chạy bằng xăng).

Do đó, đối với xe máy điện có công suất dưới 50 km/h, không cần phải có giấy phép lái xe.

Trong thực tế, có nhiều hãng sản xuất xe máy điện với vận tốc đạt từ 50 – 100km/h. Tuy nhiên, quy định về việc yêu cầu giấy phép lái xe đối với các dòng xe này vẫn chưa rõ ràng.

>>> Xem thêm: Danh sách văn phòng công chứng quận Hoàng Mai phục vụ uy tín, nhanh chóng nhất mà bạn cần biết.

Nếu xét về hiệu suất, các xe máy điện với vận tốc trên 50km/h có thể có sức mạnh tương đương với các loại xe mô tô (điều này áp dụng cho xe chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh, dung tích động cơ từ 50 cm3 trở lên và vận tốc thiết kế lớn hơn 50 km/h), yêu cầu giấy phép lái xe.

Xem thêm:  Quốc tịch của trẻ em xác định như thế nào? Hồ sơ xác nhận gồm những gì?

Để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, việc điều khiển các loại xe điện với vận tốc cao nên được thực hiện bởi những người đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, và đã có giấy phép lái xe.

2. Có cần mua bảo hiểm cho loại phương tiện này không?

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một trong bốn loại bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022.

Trong đó, theo khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (xe cơ giới) bao gồm: xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Do đó, người đi xe máy điện cũng phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định.

Hiện nay, trên thị trường có nhiều đơn vị cung cấp bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe cơ giới như Bảo hiểm Bảo Việt, Bảo hiểm Quân đội MIC, Tổng công ty bảo hiểm PVI, Bảo hiểm BIC, bảo hiểm PTI của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện, bảo hiểm VNI của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Hàng không, và nhiều đơn vị khác.

Người dân có thể dễ dàng mua bảo hiểm cho xe máy điện tại các đại lý phân phối, các ngân hàng, cửa hàng xăng dầu, và các địa điểm khác.

>>> Xem thêm: Hãy bỏ túi các bí kíp tìm đối tác kinh doanh hợp tác hiệu quả nhất ngay bây giờ.

Mức phí bảo hiểm áp dụng cho xe máy điện thường là 55.000 đồng/xe, theo quy định tại Phụ lục I của Thông tư 04/2021/TT-BTC.

Trên đây là thông tin về vấn đề: Đi xe máy điện có cần bằng lái không?

Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Hướng dẫn giành quyền nuôi con khi ly hôn

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM CÁC TỪ KHÓA:

>>> Quy định mới nhất 2024 về đăng kí tạm trú, đăng kí thường trú.

>>> Xem thêm: Pháp luật hiện hành có công nhận tính hợp pháp của di chúc miệng? Điều kiện để di chúc miệng có hiệu lực.

>>> Xem thêm: Hợp đồng cho thuê nhà: Thủ tục và phí công chứng hợp đồng cho thuê nhà theo quy định của pháp luật mới nhất.

>>> Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất có cần lập thành văn bản? Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất theo quy định pháp luật.

>>> Con nuôi có quyền hưởng di sản thừa kế không? Thủ tục công chứng thừa kế cho con nuôi mới nhất.

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *