Trong giao dịch mua bán nhà đất, mặc dù có thể đã kiểm tra đầy đủ giấy tờ pháp lý cũng như tiến hành chuyển nhượng đâu đó xong xuôi song cho đến khi tòa án kết luận thì vẫn còn rất nhiều trường hợp vô cùng “oái oăm” xảy ra. Đặc biệt là những trường hợp xảy ra tranh chấp bởi hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhưng lại không có đầy đủ chữ ký của cả vợ và chồng mà chỉ có một trong 2. Trong những trường hợp như vậy thì phần lớn, phía bên mua sẽ là bên chịu nhiều thiệt thòi và tốn kém rất nhiều thời gian, công sức.
Bởi vậy, việc xem xét, kiểm tra kỹ giấy tờ mua bán là điều mà bất kỳ ai trong quá trình mua bán, giao dịch chuyển nhượng đều cần phải đặc biệt quan tâm để tránh xảy ra những trường hợp đáng tiếc nhất. Vậy khi bán đất có cần chữ ký của cả 2 vợ chồng hay không, quy định cụ thể pháp luật như thế nào, Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ xin phép cung cấp tới bạn đọc những thông tin và quy định cụ thể nhất về vấn đề này.
1. Trường hợp nào bán đất cần chữ ký của cả hai vợ chồng?
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ, quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng trừ trường hợp được thừa kế hoặc tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Khi đó nhà, đất là tài sản chung thì vợ chồng có sở hữu chung hợp nhất.
Đồng thời, khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình còn khẳng định:
“3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Về việc đăng ký quyền sở hữu nhà, đất thì khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, nếu đây là tài sản chung của vợ chồng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) phải có tên của cả hai vợ chồng trừ trường hợp có thoả thuận khác.
>>> Xem thêm: Dịch vụ sổ đỏ trọn gói uy tín Hà Nội
Từ những quy định trên, có thể thấy, nếu nhà, đất có được trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung vợ chồng trừ trường hợp:
– Vợ chồng thoả thuận hoặc cam kết đó là tài sản riêng.
– Vợ chồng phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
– Vợ chồng có được do tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc từ giao dịch liên quan đến tài sản riêng.
>>>> Xem thêm: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Do đó, vì đây được xác định là tài sản chung vợ chồng nên thuộc quyền định đoạt của cả hai người. Bởi vậy, nếu không có thoả thuận khác thì trong các trường hợp thông thường khi muốn bán nhà, đất là tài sản chung vợ chồng thì cần phải có sự đồng ý cũng như có chữ ký của cả hai người trừ trường hợp một trong hai bên có uỷ quyền cho người còn lại thực hiện ký thay trong hợp đồng mua bán.
2. Vợ uỷ quyền bán đất cho chồng như thế nào?
Điều 562 Bộ luật Dân sự định nghĩa về hợp đồng uỷ quyền như sau:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, khi một trong hai vợ chồng uỷ quyền cho người còn lại thực hiện công chứng hợp đồng mua bán nhà, đất thì thủ tục này được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng như sau:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ
– Phiếu yêu cầu công chứng (Theo mẫu của từng tổ chức hành nghề công chứng).
– Dự thảo hợp đồng uỷ quyền (nếu hai vợ chồng đã chuẩn bị trước nội dung thoả thuận – Công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và đầy đủ pháp lý của dự thảo).
– Giấy tờ nhân thân của vợ chồng: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc Căn cước công dân của cả hai vợ chồng, đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú của vợ chồng.
>>>> Xem thêm: Chứng thực chứng minh thư và hộ khẩu
– Giấy tờ về tài sản: Sổ đỏ là tài sản chung của hai vợ chồng.
2.2. Tổ chức thực hiện
Tổ chức hành nghề công chứng gồm: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
2.3. Thời gian giải quyết
Không quá 02 ngày làm việc. Nếu cần xác minh thì thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
2.4. Chi phí phải nộp
– Phí công chứng hợp đồng uỷ quyền: 50.000 đồng/trường hợp.
– Thù lao công chứng: Theo quy định của tổ chức hành nghề công chứng nhưng không được vượt quá chi phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Thù lao công chứng thường bao gồm các loại chi phí như: Phí soạn thảo, phí phô tô, in ấn, công tác xa…
>>>> Xem thêm: Phí công chứng và thù lao công chứng khác nhau ở chỗ nào?
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Bán đất có cần chữ ký của cả hai vợ chồng không? Nếu như bạn đọc có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch