Hiện nay, không ít vụ việc giả danh vay tiền xảy ra với các hình thức tinh vi như làm giả giấy tờ tùy thân, giả chữ ký hoặc lợi dụng thông tin cá nhân của người khác để vay tiền rồi bỏ trốn. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại tài sản mà còn tiềm ẩn rủi ro pháp lý nghiêm trọng. Vậy người bị hại có thể kiện hình sự không? Pháp luật quy định xử lý thế nào?
>>> Xem thêm: Bạn có thể tránh được rắc rối nếu biết cách soạn thảo Hợp đồng vay tiền đúng chuẩn.
1. Hành vi giả danh vay tiền là gì?
1.1 Khái niệm giả danh vay tiền
Giả danh vay tiền là hành vi sử dụng thông tin cá nhân, giấy tờ tùy thân của người khác hoặc làm giả giấy tờ để ký kết hợp đồng vay, nhằm chiếm đoạt tiền hoặc tài sản của bên cho vay.
1.2 Căn cứ pháp luật về giả mạo giấy tờ vay tiền
Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả tài sản khi đến hạn. Nếu một người dùng thông tin giả, không phải chủ thể thật sự, giao dịch vay có thể bị vô hiệu do vi phạm điều kiện về chủ thể theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.
Ngoài trách nhiệm dân sự, người thực hiện hành vi giả danh vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Giả danh vay tiền có bị xử lý hình sự không?
2.1 Xử lý hình sự đối với hành vi giả mạo danh tính
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
-
Hành vi dùng giấy tờ giả, mạo danh để vay tiền, nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, có dấu hiệu Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174.
-
Nếu làm giả con dấu, tài liệu, giấy tờ cơ quan tổ chức để thực hiện hành vi vay tiền, người vi phạm còn có thể bị truy cứu theo Điều 341 về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Mức hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
-
Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân, tùy theo giá trị tài sản chiếm đoạt.
2.2 Chủ nợ có quyền tố giác tội phạm
Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, khi phát hiện hành vi giả danh vay tiền, người bị hại có quyền làm đơn tố giác tội phạm kèm chứng cứ gửi Công an cấp xã, Công an quận/huyện, Viện kiểm sát để được điều tra xử lý.
>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng nào có hỗ trợ dịch vụ làm việc ngoài giờ hành chính, buổi tối?
3. Làm gì khi phát hiện hành vi giả danh vay tiền?
3.1 Thu thập chứng cứ
-
Giữ lại hợp đồng vay, biên nhận giao tiền, giấy tờ vay tiền có chữ ký, giấy tờ tùy thân của người vay.
-
Lưu giữ tin nhắn, email, các trao đổi có liên quan.
3.2 Tố giác cơ quan công an
-
Làm đơn tố giác tội phạm trình bày rõ hành vi giả danh vay tiền, đính kèm chứng cứ.
-
Gửi đến Công an xã, phường nơi giao dịch xảy ra hoặc nơi bị hại cư trú.
3.3 Khởi kiện dân sự song song
-
Nếu vẫn còn khả năng thu hồi tiền, người bị hại có thể khởi kiện dân sự để yêu cầu Tòa án buộc trả nợ.
-
Tuy nhiên, với hành vi lừa đảo tinh vi, việc khởi kiện chỉ có ý nghĩa đòi quyền lợi, còn khả năng thi hành án phụ thuộc vào tài sản còn lại của người vay.
4. Một số tình huống giả danh vay tiền thường gặp
-
Dùng CMND/CCCD giả: Làm giả giấy tờ tùy thân trùng với thông tin của người khác để ký hợp đồng vay.
-
Dùng giấy tờ của người khác: Mượn giấy tờ của bạn bè, người thân, rồi lén vay tiền.
-
Giả chữ ký: Lén ký tên người khác để vay tiền, chuyển tiền.
Các trường hợp này đều là hành vi gian dối, đủ yếu tố cấu thành tội hình sự về lừa đảo và làm giả giấy tờ.
>>> Xem thêm: Các văn phòng uy tín cung cấp dịch vụ công chứng hợp đồng thế chấp nhanh gọn, đúng luật
5. Lời khuyên để phòng tránh
-
Xác minh kỹ thông tin người vay: kiểm tra CMND/CCCD, đối chiếu hình ảnh, dấu vân tay (nếu có).
-
Lưu hồ sơ vay đầy đủ, công chứng hoặc có người làm chứng.
-
Hạn chế chuyển tiền trước khi có hợp đồng rõ ràng.
-
Nếu nghi ngờ giấy tờ giả, có thể tra cứu số CMND/CCCD, liên hệ cơ quan Công an địa phương xác minh.
-
Luôn thận trọng với các mối quan hệ vay tiền qua mạng, qua trung gian.
Xem thêm:
>>> Vay tiền bằng sổ đỏ – Ghi sao để không vi phạm pháp luật?
>>> Tài sản bị thế chấp vẫn được chia? Công chứng tài sản thừa kế bị thế chấp
Kết luận
Giả danh vay tiền không chỉ là hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự mà còn là dấu hiệu của tội phạm hình sự, có thể bị phạt tù rất nặng theo quy định của Bộ luật Hình sự. Chủ nợ cần kịp thời tố giác, phối hợp với cơ quan điều tra để xử lý nghiêm, đồng thời chủ động thu thập chứng cứ và khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền lợi tài sản của mình.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669
Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Email: ccnguyenhue165@gmail.com