Tổ chức công đoàn: Định nghĩa và quy định hiện hành của pháp luật về công đoàn hiện nay là nội dung của bài viết dưới đây để giải đáp về khái niệm và quy định liên quan đến công đoàn trong các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.

1. Định nghĩa về tổ chức công đoàn

1. Định nghĩa về công đoàn

Căn cứ vào Điều 1 của Luật Công đoàn năm 2012 “Công đoàn là một tổ chức chính trị – xã hội quy mô lớn, đại diện cho giai cấp công nhân và người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện. Công đoàn là thành viên của hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam và hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhiệm vụ của công đoàn bao gồm đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, và doanh nghiệp. Ngoài ra, công đoàn còn tham gia vào công tác tuyên truyền, vận động người lao động học tập và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.

Công đoàn được tự nguyện thành lập nhưng đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động.

2. Khái niệm công đoàn cơ sở

Khoản 2, Điều 4 Luật Công đoàn năm 2012 quy định như sau: “Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam”.

>>> Xem thêm: Quy định mới nhất của pháp luật về thủ tục sang tên sổ đỏ đất phi nông nghiệp mà bạn cần biết.

Bên cạnh đó, Điều 7 Luật Công đoàn 2012 cũng nêu rõ: “Công đoàn cơ sở được tổ chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Định nghĩa về công đoàn cơ sở

3. Các quy định về tổ chức công đoàn theo Luật Công đoàn hiện nay

Ở phần trên, chúng tôi đã cung cấp cho các bạn hiểu rõ thế nào là công đoàn. Tuy nhiên, pháp luật quy định một số điểm về công đoàn trong Luật Công đoàn mà bạn cần lưu ý.

3.1. Quyền tham gia, thành lập và hoạt động của tổ chức công đoàn

Thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn đều dựa trên sự tự nguyện. Người lao động là công dân Việt Nam đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, và doanh nghiệp đều được phép thành lập, tham gia và hoạt động trong công đoàn. Tất cả phải tuân thủ theo quy định của Luật công đoàn và các luật khác có liên quan.

3.2. Hệ thống tổ chức công đoàn

Hệ thống tổ chức công đoàn được quy định theo Điều 7 Luật Công đoàn năm 2012 bao gồm Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các cấp công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

Công đoàn cơ sở được tổ chức trong các loại tổ chức và đơn vị có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật, bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác hoặc các tổ chức, cơ quan nước ngoài và tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

3.3. Những hành vi bị nghiêm cấm

Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến công đoàn đã được quy định tại Điều 9 Luật Công đoàn năm 2012.

3. Các quy định về công đoàn theo Luật Công đoàn hiện nay

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không được thực hiện các hành vi như ép buộc người lao động, tạo khó khăn hoặc gây cản trở trong việc thành lập, gia nhập và hoạt động của công đoàn. Luật đã rõ ràng quy định rằng việc này phải dựa trên sự tự nguyện của người lao động. Ngoài ra, không được yêu cầu hoặc ép buộc người lao động rời khỏi tổ chức công đoàn, và cũng không được yêu cầu người lao động không tham gia tổ chức công đoàn.

Xem thêm:  Người ủy quyền chết thì giấy ủy quyền còn hiệu lực không?

>>> Hợp đồng mua bán nhà đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không? Các thủ tục công chứng mua bán nhà đất bạn cần biết.

Tổ chức công đoàn ra đời với mục tiêu chính là đảm bảo giải quyết các vấn đề phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nó cam kết bảo vệ quyền lợi của người lao động, bao gồm việc thương lượng về hợp đồng lao động, tiền lương, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và môi trường làm việc. Hơn nữa, công đoàn còn đảm bảo các vấn đề liên quan đến bảo vệ sức khỏe và trang bị thiết bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật.

Mọi hành vi sử dụng biện pháp kinh tế hoặc bất kỳ biện pháp nào khác để gây bất lợi hoặc làm ảnh hưởng đến cơ quan, tổ chức và hoạt động của công đoàn đều bị cấm.

Đặc biệt, không có cá nhân hoặc tập thể lao động nào được phép lợi dụng quyền hạn của công đoàn để trục lợi hoặc vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến lợi ích của Đảng và Nhà nước.

3.4. Quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn

Công đoàn đóng một vai trò quan trọng đối với người lao động và người sử dụng lao động, và quyền và trách nhiệm của công đoàn được quy định rõ ràng tại Chương II, Mục 1, Điều 10 của Luật Công đoàn năm 2012.

Công đoàn đầu tiên và quan trọng nhất là đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Điều này bao gồm việc thương lượng và ký kết các hợp đồng lao động, xây dựng các thỏa hiệp lao động, quản lý nội quy lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đồng thời bảo vệ các lợi ích của người lao động.

Công đoàn cũng tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý kinh tế – xã hội để thúc đẩy sự phát triển của đời sống và phục vụ lợi ích của người lao động. Công đoàn cũng đóng góp vào việc áp dụng khoa học và công nghệ theo tiêu chuẩn bảo hộ lao động.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật hỗ trợ nhanh chóng, tiện lợi khu vực Hà Nội.

Công đoàn có quyền đề xuất dự án luật, pháp lệnh và gửi kiến nghị những ý kiến cần thiết để xây dựng chính sách, sửa đổi và bổ sung những điều luật có liên quan, đặc biệt là những luật ảnh hưởng trực tiếp đến công đoàn.

Công đoàn có quyền tham gia vào các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị, thanh tra, kiểm tra và giám sát các hoạt động với mục đích quyết định các vấn đề liên quan đến người lao động và người sử dụng lao động, cũng như xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

Công đoàn có trách nhiệm và quyền trong việc phát triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở, nhằm làm cho công đoàn mạnh mẽ hơn và mang lại nhiều lợi ích cho người lao động.

Đối với những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên sẽ đại diện thay cho người lao động để yêu cầu và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của họ.

4. Vai trò của công đoàn trong quan hệ lao động

Để xây dựng một quan hệ lao động ổn định và hài hòa, Đảng và Nhà nước luôn đặt sự phát triển và bảo vệ quyền lợi của lao động lên hàng đầu. Trong việc này, công đoàn đóng một vai trò quan trọng. Công đoàn giúp người lao động xây dựng và ký kết các hợp đồng lao động, đồng thời giúp họ hiểu rõ nội dung hợp đồng và tránh các rủi ro pháp lý, đảm bảo lợi ích của họ.

Xem thêm:  Người nào được cấp quyền thuê đất nông nghiệp và thời hạn thuê đất là bao lâu?

Hiện nay, thị trường lao động trở nên đa dạng và phức tạp, không chỉ với lao động trong nước mà còn với lao động từ nước ngoài. Cạnh tranh trong việc làm là điều không tránh khỏi, và quan hệ lao động ngày càng phức tạp hơn.

4. Vai trò của công đoàn trong quan hệ lao động

Do đó, việc thành lập các tổ chức công đoàn càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Các tổ chức công đoàn đại diện cho người lao động và người sử dụng lao động, đảm bảo quyền lợi của cả hai bên và giữ cho mối quan hệ giữa họ ổn định và hài hòa, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế và sản xuất.

Khi lợi ích của người lao động được đảm bảo, họ có nền tảng vững chắc để tập trung vào việc nâng cao tay nghề và kiến thức. Điều này giúp họ tận dụng tốt cơ hội công việc, cải thiện chất lượng đời sống của bản thân và cộng đồng.

Sau khi tìm hiểu khái niệm và vai trò của Công đoàn, cùng với những quy định liên quan, hy vọng rằng bạn đã có cái nhìn sâu sắc hơn về sự quan trọng của Công đoàn.

Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM CÁC TỪ KHÓA:

>>> Các quy định mới nhất của pháp luật về chăn nuôi gia súc

>>> Làm thế nào để phát hiện ra sổ đỏ có thật hay không? Sau đây là hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ dễ dàng, nhanh chóng.

>>> Toàn bộ quy định mới nhất của pháp luật về công chức di chúc hợp pháp và các loại giấy tờ cần phải chuẩn bị.

>>> Hợp đồng thuê nhà ở có cần phải công chứng, chứng thực không? Thủ tục công chứng có phức tạp và tốn nhiều chi phí không?

>>> Dịch vụ dịch thuật đa ngôn ngữ uy tín, nhanh chóng lấy ngay tại địa bàn Hà Nội bạn cần biết.

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *