Giao dịch dân sự với chính mình là một khái niệm pháp lý thường gặp trong lĩnh vực luật dân sự. Nó thường ám chỉ việc một cá nhân tự thực hiện một hợp đồng hoặc các giao dịch pháp lý khác với bản thân mình. Vậy hành vi này có được coi là hợp pháp hay không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
>>> Xem thêm: Phí công chứng hợp đồng cho thuê nhà làm văn phòng mới nhất
1. Giao dịch dân sự với chính mình là gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhưng không được:
– Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình.
– Xác lập, giao dịch với bên thứ ba khi mình cũng là người đại diện của người đó.
Theo đó, có thể hiểu, giao dịch dân sự với chính mình là việc cá nhân, tổ chức thực hiện giao dịch (thông qua hình thức hợp đồng, lời nói, pháp lý đơn phương) làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự với bản thân người đó.
Hiểu một cách đơn giản, giao dịch dân sự với chính mình là việc cá nhân, tổ chức giữ hai vai trò trong giao dịch dân sự đó. Ví dụ đơn giản như sau:
Ví dụ: Anh A và chị B là vợ chồng. Hai anh chị muốn thế chấp quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của vợ chồng mình để cho công ty H do anh A làm giám đốc vay vốn. Trong hợp đồng thế chấp, anh A vừa ký với tư cách là chủ sở hữu tài sản thế chấp vừa ký với tư cách là người đại diện cho công ty H. Do đó, hợp đồng thế chấp này là hợp đồng được xác lập bởi chủ thể là anh A – người ký hợp đồng với hai tư cách thì được xác định là đang giao dịch với chính mình
>>> Xem thêm: Hợp đồng thuê nhà có mất hiệu lực khi bên cho thuê mất không?
2. Hậu quả khi giao dịch dân sự với chính mình
Tùy vào từng trường hợp giao dịch dân sự với chính mình, hậu quả của hành vi đó sẽ khác nhau. Cụ thể như sau:
2.1 Vi phạm điều cấm của luật
Theo quy định, Luật không cho phép giao dịch dân sự với chính mình. Do đó, nếu các bên vẫn giao kết giao dịch dân sự được xác định là giao dịch dân sự với chính thì giao dịch này sẽ vô hiệu do vi phạm Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 về việc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Theo đó, khi giao dịch dân sự bị tuyên vô hiệu, căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch đó không làm thay đổi, phát sinh hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
Khi đó, các bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Nếu không trả được thì quy ra tiền để trả lại tiền.
2.2 Do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
Ngoài trường hợp được xem là giao dịch dân sự vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, khi người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thì sẽ có hậu quả là không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người đại diện nêu tại Điều 142 Bộ luật Dân sự năm 2015 ngoại trừ các trường hợp:
- Người được đại diện đã công nhận giao dịch dân sự đó.
- Người được đại diện mặc dù biết giao dịch dân sự do người đại diện thực hiện mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý.
- Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch với người này không biết/không thể biết được việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch với mình không có quyền đại diện
>>> Xem thêm: Danh sách các văn phòng công chứng thực hiện chứng thực chữ ký số uy tín, nhanh chóng.
Theo đó, trong các trường hợp này, người không được quyền đại diện vẫn thực hiện nghĩa vụ với người đã giao dịch với mình trừ trường hợp người đã giao dịch biết/phải biết việc người này không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch với người này.
Đồng thời, nếu người đã giao dịch không biết thì hoàn toàn có quyền đơn phưng chấm dứt hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và được yêu cầu người không có quyền đại diện bồi thường thiệt hại trừ trường hợp mặc dù viết việc này nhưng vẫn giao dịch hoặc người được đại diện đã công nhận giao dịch.
Đặc biệt, trong trường hợp các bên trong giao dịch dân sự khi có người không có quyền đại diện đã cố ý thực hiện, xác lập giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại cho người được đại diện.
>>> Xem thêm: Cách phân biệt giữa công chứng và chứng thực hợp đồng nhà đất
Trên đây là bài viết giải đáp về “Giao dịch dân sự với chính mình: Hiểu thế nào cho đúng?”. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
XEM THÊM TỪ KHÓA:
>>> Danh sách 10 sàn giao dịch bất động sản tại Hà Nội uy tín nhất
>>> Phí công chứng bằng tốt nghiệp có nhiều tiền không?
>>> Dịch thuật công chứng là gì? Có nên tự dịch hay làm dịch vụ?
>>> Phân biệt sổ đỏ và sổ hồng như thế nào cho đúng?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch