Lệ phí trước bạ là một trong những khoản phí phổ biến khi thực hiện các giao dịch như mua xe máy, ô tô, hoặc làm Sổ đỏ… Vì vậy, định nghĩa của lệ phí trước bạ là gì và trong những trường hợp nào chúng ta cần phải nộp lệ phí trước bạ? Để có câu trả lời chi tiết, hãy tham khảo các quy định dưới đây.

1. Lệ phí trước bạ là gì?

Lệ phí trước bạ là số tiền cố định mà tổ chức hoặc cá nhân phải thanh toán khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí trước bạ.

Để hiểu rõ hơn về khái niệm lệ phí trước bạ, cần tìm hiểu về định nghĩa của lệ phí, đối tượng chịu trách nhiệm với lệ phí, và điều kiện nộp lệ phí trước bạ. Theo quy định của Khoản 2, Điều 3 Luật Phí và Lệ phí năm 2015:

>>> Xem thêm: Giới thiệu danh sách văn công chứng quận Hoàng Mai làm việc nhanh chóng, uy tín nhất.

“Lệ phí” là số tiền cố định mà tổ chức hoặc cá nhân phải nộp khi họ được cung cấp dịch vụ công bởi cơ quan nhà nước, phục vụ cho công việc quản lý nhà nước, theo những quy định được liệt kê trong Danh mục lệ phí được ban hành cùng với Luật này.

2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

Nhà, bao gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.

Đất, bao gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai (không phân biệt xem đất đã có công trình xây dựng hay chưa có công trình).

Súng săn và súng sử dụng cho mục đích tập luyện và thi đấu thể thao.

Các loại tàu thủy, bao gồm cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, và tàu lặn, phải tuân theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải. Điều này không áp dụng đối với ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động

Thuyền, bao gồm cả du thuyền, phải thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

Tàu bay.

Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, và các loại xe tương tự phải thực hiện việc đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (được gọi chung là xe máy).

Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, và các loại xe tương tự xe ô tô phải thực hiện việc đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

>>> Xem thêm: Điều kiện để làm thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cho căn hộ chung cư, nhà liền kề và biệt thự là gì?

Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, và thân máy (block) của tài sản đều là những bộ phận có thể thay thế, gây sự biến đổi về số khung hoặc số máy của tài sản. Thay đổi này phải được thực hiện sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng cho tài sản.

3. Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ?

Theo quy định của Điều 4 trong Nghị định số 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, các tổ chức và cá nhân sở hữu tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải thực hiện việc nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau:

  • Khi đăng ký quyền sở hữu.
  • Khi đăng ký quyền sử dụng.

Miễn lệ phí trước bạ đối với những trường hợp được quy định cụ thể nằm ngoài phạm vi của qui định này.

Tóm lại, lệ phí trước bạ là khoản tiền cố định mà tổ chức và cá nhân sở hữu tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải thanh toán khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ những trường hợp được miễn lệ phí theo quy định.

4. Cách tính nộp lệ phí trước bạ

Xác định lệ phí trước bạ bao gồm việc tính toán giá trị cơ sở để xác định lệ phí trước bạ và áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Theo đó,

  • Công thức tính lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Trong đó:

  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà và đất:
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất được xác định theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, theo quy định của pháp luật về đất đai, tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Trong trường hợp đất được thuê từ Nhà nước theo hình thức thanh toán tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê, và thời hạn thuê đất ngắn hơn thời hạn đất tương ứng theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, thì giá đất của thời hạn thuê đất sẽ được tính lệ phí trước bạ theo quy định sau:

Xem thêm:  Danh sách văn phòng công chứng tại quận Tây Hồ

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất : 70 năm x Thời hạn thuê đất

  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá được xác định bởi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà và đất trong một số trường hợp đặc biệt:
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu của nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo, là giá bán thực tế được quyết định bởi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trong trường hợp giá của nhà và đất tại hợp đồng mua bán nhà hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn so với giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà và đất sẽ được xác định bằng giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng mua bán nhà.

4. Cách tính

Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản có mã số 2, 3, 4, 5, 8, 9 được xác định dựa trên giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản.

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản được xác định dựa trên các cơ sở dữ liệu sau:

  • Đối với tài sản được mua bán trong nước, giá tính lệ phí trước bạ là giá trên hóa đơn hoặc chứng từ bán hàng hợp pháp, tuân theo quy định của pháp luật về hóa đơn và chứng từ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (nếu có).
  • Đối với tài sản sản xuất trong nước, giá tính lệ phí trước bạ là giá theo Thông báo của doanh nghiệp sản xuất chính hãng.
  • Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo hoặc thuê sản xuất, chế tạo, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị gia tăng (nếu có). Trong trường hợp không có giá bán của tài sản cùng loại hoặc tương đương, giá tính lệ phí trước bạ là giá thành sản phẩm, cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị gia tăng (nếu có).
  • Đối với tài sản nhập khẩu, giá tính lệ phí trước bạ là trị giá nhập khẩu theo quy định hải quan, cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), và thuế giá trị gia tăng (nếu có). Hoặc giá tính lệ phí trước bạ có thể là giá theo thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp nước ngoài. Trong trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định, giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.
  • Giá tính lệ phí trước bạ có thể được xác định thông qua ứng dụng quản lý trước bạ của cơ quan thuế, hoặc dựa trên giá bán tài sản cùng loại hoặc tương đương, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản có mã số 6, 7 là giá được quy định trong Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ, do Bộ Tài chính ban hành.

  • Giá tính lệ phí trước bạ được xác định tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xây dựng.

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của mỗi loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được cơ sở trên dữ liệu từ khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

  • Trong trường hợp xuất hiện loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ, cơ quan thuế sẽ dựa trên dữ liệu từ khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP để quyết định giá tính lệ phí trước bạ cho mỗi loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).
  • Nếu có sự biến động giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Cục Thuế tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối cùng của quý.
  • Bộ Tài chính sẽ ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối cùng của quý để có hiệu lực từ đầu của quý tiếp theo. Bảng giá điều chỉnh, bổ sung được ban hành dựa trên quy định về việc xây dựng và ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ như được quy định tại điểm a của khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế địa phương.
Xem thêm:  Top 3 văn phòng công chứng quận Long Biên Hà Nội

Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ nhà, đất; tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu; tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân đã qua sử dụng) được xác định dựa trên giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.

>>> Xem thêm: Bạn đang cần tìm văn phòng công chứng làm việc thứ 7 chủ nhật gần nhất ở khu vực Hà Nội?

Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng, giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).

Trong trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng sẽ được xác định là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo hình thức trả góp là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp), được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, và khoản 4 của Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Giá này bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), và thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân là giá được xác định trên hóa đơn bán tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Mức thu lệ phí trước bạ

Trên đây là giải đáp lệ phí trước bạ là gì?

Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM CÁC TỪ KHÓA:

>>> Làm gì để đòi quyền lợi khi bị sa thải bằng miệng?

>>> Quy trình, thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất có phức tạp và tốn nhiều chi phí hay không?

>>> Quy định pháp luật mới nhất 2023 về thủ tục công chứng di chúc của người không đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

>>> Các địa điểm cung cấp dịch vụ dịch thuật lấy ngay đảm bảo uy tín, nhanh chóng nhất khu vực Hà Nội mà bạn cần biết.

>>> Đã ủy quyền rồi thì có được hủy hay không? Phí công chứng văn bản hủy hợp đồng ủy quyền có đắt đỏ không?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *