Cơ sở dữ liệu là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong thế giới kỹ thuật số ngày nay. Đó là nơi mà thông tin và dữ liệu của chúng ta được lưu trữ, quản lý và truy xuất theo dạng file. Vậy khái niệm cơ sở dữ liệu là gì? Cơ sở dữ liệu có những loại nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

>>> Xem thêm: Địa chỉ văn phòng công chứng Xa La thực hiện công chứng ủy quyền tại Hà Nội

1. Khái niệm

Theo Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023, cơ sở dữ liệu (CSDL) là tập hợp của các dữ liệu điện tử (ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự khác được tạo ra và xử lý, lưu trữ bằng phương tiện điện tử).

Các dữ liệu điện tử này sẽ được sắp xếp, tổ chức để người sử dụng truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua các phương tiện điện tử.

>>> Tìm hiểu thêm: Địa chỉ cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ , sổ hồng khi mua nhà chung cư nhanh chóng, uy tín tại Hà Nội

2. Phân loại cơ sở dữ liệu

Để dễ dàng trong công tác quản lý, CSDL thường được phân loại dựa trên đặc điểm của dữ liệu, cách thức tổ chức, triển khai hay cách sử dụng.

Phân loại theo dữ liệu

– Có cấu trúc (structured database)

– Phi cấu trúc (unstructured database)

– Bán cấu trúc (semi – structured database)

Phân loại theo hình thức lưu trữ

– Tệp (file database)

– Quan hệ (relational database)

– Phân cấp (hierarchical database)

Cơ sở dữ liệu

Phân loại theo đặc tính sử dụng

– Hoạt động (operational database)

– Kho (data warehouse)

– Ngữ nghĩa (semantic database)

Phân loại theo mô hình triển khai

– Tập trung (centralized database)

– Phân tán (distributed database)

– Tập trung có bản sao

>>> Xem thêm: An toàn thông tin mạng là gì? Các biện pháp để bảo vệ an toàn thông tin mạng

3. Danh sách cơ sở dữ liệu người dân cần biết 

3.1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

Căn cứ Điều 2 Nghị định 52/2015/NĐ-CP thì CSDL quốc gia về pháp luật là tập hợp của các văn bản quy phạm pháp luật dưới dạng văn bản điện tử được quản lý bởi Chính phủ.

Cơ sở dữ liệu quốc gia quốc gia bao gồm các thành phần là:

  • CSDL văn bản pháp luật cấp Trung ương: gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hợp nhất được ban hành hoặc phối hợp ban hành bởi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Nhà nước khác cấp Trung ương
  • CSDL văn bản pháp luật cấp địa phương: gồm văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
  • Các chuyên mục khác

Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được xây dựng để phục vụ việc cung cấp kịp thời, chính xác các văn bản phục vụ cho nhu cầu quản lý nhà nước; phổ biến thông tin, chính sách pháp luật; nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật.

Xem thêm:  Hóa đơn điện, nước mang tên chủ nhà có được khấu trừ thuế GTGT không?

>>> Xem thêm: Công chứng hộ chiếu ở đâu? Thủ tục công chứng hết bao nhiêu tiền?

3.2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Căn cước công dân thì khái niệm CSDL quốc gia được hiểu như sau:

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp những thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam (người có quốc tịch Việt Nam). Các thông tin được tập hợp, chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ và quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ cho mục đích quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân

CSDL quốc gia về dân cư chỉ cập nhật những thông tin của công dân như họ tên, ngày sinh, giới tính,… để tiện cho việc quản lý của cơ quan chức năng và nhà nước chứ không cập nhật toàn bộ thông tin bí mật của mỗi công dân.

Thông tin về công dân được cập nhật về dân cư từ các nguồn như: tàng thư, CSDL về căn cước công dân, CSDL về cư trú, CSDL hộ tịch, CSDL chuyên ngành khác hoặc thu thập, cập nhật trực tiếp từ công dân,…

Cơ sở dữ liệu

3.3. CSDL căn cước công dân

Căn cứ Điều 3 Luật Căn cước công dân, về căn cước công dân về dân cư là tập hợp các thông tin về căn cước của tất cả công dân có quốc tịch Việt Nam.

Các thông tin này bao gồm: các thông tin cơ bản như họ tên, ngày sinh, giới tính,…; ảnh chân dung; đặc điểm nhận dạng; vân tay,… Sau khi thu thập, các thông tin này sẽ được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ và quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin.

CSDL căn cước công dân là một bộ phận của CSDL quốc gia về dân cư, được xây dựng bảo đảm kết nối với về dân cư, đáp ứng chuẩn về CSDL và tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin.

CSDL căn cước công dân do cơ quan quản lý căn cước công dân thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị hành chính tương đương xây dựng và quản lý.

>>> Xem thêm: Các điều khoản cần lưu ý trong hợp đồng thuê nhà dành cho tân sinh viên

3.4. Cơ sở dữ liệu về cư trú

Khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú quy định đây là CSDL chuyên ngành, tại đó tập hợp các thông tin về cư trú của công dân bao gồm: số hồ sơ cư trú, thông tin về nơi thường trú/tạm trú, thời gian cư trú,…

Các thông tin sau khi được tập hợp sẽ được số hóa, lưu trữ và quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với CSDL quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Xem thêm:  Thẩm quyền cho trở lại quốc tịch Việt Nam

Để đảm bảo tính bảo mật, CSDL về cư trú sẽ do Bộ Công an quản lý, được thống nhất kết nối, đồng bộ đến Công an cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

Cơ sở dữ liệu

3.5. CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp 

Theo điều 2 Quyết định 1852/QĐ-BKHĐT định nghĩa CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc được lưu trữ và quản lý trong Hệ thống.

CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sẽ bao gồm các thông tin về đăng ký doanh nghiệp như:

  • Thông tin về hồ sơ đăng ký
  • Những hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong đăng ký doanh nghiệp
  • Các quyết định chấp thuận/từ chối hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
  • Lịch sử đăng ký
  • Thông tin doanh nghiệp nhận mã số doanh nghiệp
  • Các thông tin cần thiết khác

>>> Xem thêm: Phí công chứng mua bán nhà đất được tính như thế nào theo quy định của pháp luật?

Trên đây là bài viết “Cơ sở dữ liệu là gì? Phân loại cơ sở dữ liệu”. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Làm sao để phát hiện sổ đỏ bị làm giả? Gợi ý: Cách kiểm tra sổ đỏ giả đơn giản bằng mắt thường, chính xác 100%

>>> Thực hiện công chứng di chúc để lại di sản thừa kế cho con tại nhà được không?

>>> Chứng thực chữ ký ở đâu? Có cần mang căn cước công dân bản gốc đi không?

>>> Dịch thuật công chứng là gì? Có nên tự dịch hay làm dịch vụ?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *